Biến tần Yaskawa V1000

Biến tần Yaskawa V1000

YASKAWA V1000 là dòng biến tần có thiết kế nhỏ gọn, cài đặt thông số dễ dàng, hoạt động ổn định và tin cậy, hiệu suất cao.
Tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường (RoHS, CE, UL).

YASKAWA AC Drive - V1000

Tài liệu biến tần V1000 tiếng Việt

Tài liệu biến tần YASKAWA AC Drive – V1000

Thông số kỹ thuật cơ bản:

-Nguồn cung cấp: 3 pha  200 – 240V,  380 – 480V, 50/60 Hz.
-Dải tần số ra: 0 –  400 Hz.
-Khả năng quá tải 150% trong 60S,
-Dải điều khiển  từ: 0 – 10V, 4 –  20 mA.
-Dải công suất từ: 0.2 – 18.5 kW.
-Chức năng vận hành:   Điều khiển đa tốc độ, Điều khiển AVR, PID, tự động reset khi có lỗi, tự động dò chức năng, kết nối truyền thông RS 485, có sẵn các bộ tham số chức năng cho từng ứng dụng cụ thể, chế độ tự động nhận dạng động cơ, kết nối truyền thông RS 485.

-Bảo vệ quá áp, sụt áp, quá tải, nhiệt độ quá cao, lỗi CPU, lỗi bộ nhớ, chạm mát đầu ra khi cấp nguồn
-Tiêu chuẩn bảo vệ: IP 20.

TÍNH NĂNG NỔI BẬT CỦA BIẾN TẦN – INVERTER –  YASKAWA V1000

Cải tiến hơn!

  • Điều khiển Sensorless Vector cho motor PM (Permanent Magnet Motors)
  • Biến tần được tích hợp 02-trong-01.
  • Mo-ment xoắn lớn.
  • Tăng lực hãm trong khi giảm tốc.
  • Không xảy ra sự cố khi ngắt nguồn đột ngột.
  • Tùy chọn biến tần.
  • Chức năng bảo vệ cho môi trường làm việc khắc nghiệt.
  • Tiêu chuẩn RoHS.
  • Kết nối mạng toàn cầu.

Đơn giản hơn!

  • Hoạt động nhanh chống với bộ ứng dụng tích hợp sẵn.
  • Có thể cài đặt nhiều biến tần ngay một lúc với USB Copy Unit.
  • Thiết lập chương trình và bảo dưỡng thiết bị từ máy tính.
  • Tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn.
  • Giảm thiểu thời gian dừng máy.
  • Tuổi thọ thiết bị dài.
  • Kết nối đơn giản.
  • Màn hình điều khiển hiển thị đầy đủ.

Biến tần nhỏ gọn nhất thế giới!

  • Biến tần thiết kế nhỏ gọn nhất thế giới
  • Cho phép lắp đặt liền kề nhau “Side – By – Side”

Biến tần duy nhất tại Nhật Bản đạt tiêu chuẩn RoHs

THIẾT BỊ MỞ RỘNG: 

Hỗ trợ các chuẩn truyền thông RS422/ 485 (mặc định), Mechatrolink II, CC-link, DeviceNet, Componet, Probus-DP, CANopen

Ứng dụng:

-Dùng cho hệ thống nâng hạ, di chuyển cầu trục, động cơ bơm, quạt gió, máy đóng gói, băng tải, máy dệt, máy giặt, máy cuốn cáp…

Lựa chọn model biến tần V1000

Model sản phẩm Tải thường Tải nặng
Dòng đầu ra (A) Công suất (Kw) Dòng đầu ra (A) Công suất (Kw)
Loại 3pha 220VAC
CIMR-VT2A0003 3.3 0.75 3.0 0.4
CIMR-VT2A0006 6.0 1.1 5.0 0.75
CIMR-VT2A0010 9.6 2.2 8.0 1.5
CIMR-VT2A0012 12.0 3.0 11.0 2.2
CIMR-VT2A0018 8.8 3.7 7.2 3.0
CIMR-VT2A0018 11.1 5.5
Loại 3pha 380VAC
CIMR-VT4A0002 2.1 0.75 1.8 0.4
CIMR-VT4A0004 4.1 1.5 3.4 0.75
CIMR-VT4A0005 5.4 2.2 4.8 1.5
CIMR-VT4A0007 6.9 3.0 5.5 2.2
CIMR-VT4A0009 8.8 3.7 7.2 3.0
CIMR-VT4A0011 11.1 5.5 9.2 3.7
CIMR-VT4A0018 17.5 7.5 14.8 5.5
CIMR-VT4A0023 23 11 18 7.5
CIMR-VT4A0031 31 15 24 11
CIMR-VT4A0038 38 18.5 31 15

Các loại biến tần yaskawa khác:

  1. Biến tần Yaskawa A1000
  2. Biến tần Yaskawa E1000
  3. Biến tần Yaskawa L1000A
  4. Biến tần Yaskawa J1000
  5. BIẾN TẦN YASKAWA G7
  6. Biến tần Yaskawa MV1000 trung áp

Tập đoàn Yaskawa Electric

 Tập đoàn Yaskawa electric là một nhà sản xuất của Nhật Bản về servo, biến tần cho động cơ, bộ điều khiển chuyển động, công tắc và rô bốt công nghiệp. Người máy của Yaskawa làm nhiệm vụ robot công nghiệp nặng được sử dụng trong hàn, đóng gói, lắp ráp, sơn, cắt, xử lý vật liệu và tự động hóa chung.

Công ty được thành lập vào năm 1915, có trụ sở chính nằm ở Kitakyushu, tỉnh Fukuoka. Thương hiệu YASKAWA được đăng ký năm 1969 về ” Cơ điện tử” , và được phê duyệt vào năm 1972. Trụ sở chính ở Kitakyushu, được thiết kế bởi kiến trúc sư người Mỹ Antonin Raymond vào năm 1954.

Công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán Tokyo và Fukuoka và là một thành phần của chỉ số chứng khoán Nikkei 225.

Lịch sử phát triển của tập đoàn YASKAWA electricManufacturing yaskawa

  • 1915 YASKAWA Electric Manufacturing Co. thành lập như là một đối tác của công ty TNHH
  • 1919 YASKAWA Electric Manufacturing Co Ltd được thành lập.
  • 1949 Cổ phiếu niêm yết trên Tokyo, Osaka, Fukuoka và giao dịch chứng khoán.
  • 1954 Kỹ thuật tie-up với Brown, Boveri & Co, Ltd (Thụy Sĩ) cho động cơ DC
  • 1957 Yukuhashi mở nhà máy
  • 1961 Kokura nhà máy mở ra, kỹ thuật tie-up với SEA (Pháp) cho động cơ in
  • 1964 Trụ sở chính ở TOKYO mở
  • 1967 YASKAWA Electric Mỹ, Inc được thành lập.
  • 1969 Nakama, Fukuoka nhà máy mở ra, ứng dụng cho “Cơ điện tử” đăng ký nhãn hiệu nộp (Thương hiệu đã được phê duyệt năm 1972)
  • 1974 YASKAWA ELETRICO DO BRASIL LTDA. thành lập.
  • 1979 Thành lập điều lệ tập đoàn.
  • 1980 YASKAWA Electric Europe GmbH thành lập.
  • 1990 Trung tâm Motoman mở
  • 1991 YASKAWA Electric UK Ltd được thành lập, YASKAWA ELECTRIC (SINGAPORE) PTE. LTD. thành lập
  • 1999 Thành lập công ty liên doanh cho các hệ thống ổ đĩa công nghiệp với Siemens AG (Đức).
  • 2006 liên minh chiến lược cho bán dẫn-chuyển Robot kinh doanh với Brooks Automation, Inc.

Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩmservo yaskawa

Điều khiển chuyển động

Robot

  • Robot công nghiệp cho các quy trình công nghiệp khác nhau

Hệ thống kỹ thuật sử dụng trong

  • Nhà máy thép
  • Hệ thống xã hội (lưu thông nước, bảo tồn năng lượng, phòng chống thiên tai, hệ thống mega-mặt trời, các hệ thống phát điện hybrid và hệ thống quản lý năng lượng)
  • Môi trường và năng lượng (thiết bị phát điện)
  • Điện (phân phối thiết bị điện) điện tử công nghiệpinverter yaskawa

Công Nghệ Thông Tin

  • Hệ thống kinh doanh
  • Thành phần nhúng
  • Mạng truyền thông
  • Multimedia
    Đánh dấu hệ thống
  • Dịch vụ phục hồi dữ liệu
  • Giải pháp thiết bị

YASKAWA có nhiều ĐẠI LÝ trên thế giới. Công Ty TNHH Yaskawa Electric Việt Nam được thành lập năm 2010

Ngành nghề kinh doanh:  Tự Động Hóa – Hệ Thống và Thiết Bị Tự Động Hóa, Biến Tần (Inverter)

Sản phẩm dịch vụ

Xem các loại biến tần Yaskawa tại đây: Biến tần YASKAWA

 

Robot công nghiệp trước những yêu cầu và thách thức mới

Mặc dù phải chịu rất nhiều ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế và nhận thức văn hoá, nhưng robot vẫn là thành phần chủ chốt trong tự động hoá công nghiệp. Theo ước tính của Liên đoàn robot quốc tế (IRF), hiện nay trên thế giới có khoảng 50% số lượng robot được sử dụng tại châu Á (trong đó Nhật Bản chiếm 30%), 32% ở châu Âu, 16% ở Bắc Mỹ, 1% ở Australia và 1% ở châu Phi.

Trong đó, robot được sử dụng trong các ngành chế tạo ôtô chiếm 33,2%, ngành unseecified chiếm 25%, ngành điện-điện tử 9,9%, ngành hoá chất + cao su + nhựa chiếm 9,4%, ngành chế tạo máy 4,3%, ngành điện tử viễn thông chiếm 2,5%, sản xuất metal chiếm 3,7%, ngành sản xuất gỗ 2,5%, và các ngành khác là 10,3%.

robot 1

Robot công nghiệp-thành phần chủ chốt để tự động hoá
Tính linh hoạt trong vận hành; hoạt động tinh vi, nhanh và chuẩn xác; có khả năng thay thế con người làm việc trong môi trường độc hại và không an toàn là những yếu tố quyết định cho việc sử dụng robot trong sản xuất công nghiệp. Trên thế giới hiện nay, robot chuyên dụng và robot tự trị được sử dụng chủ yếu trong các ngành chế tạo ôtô, công nghiệp điện và điện tử, chế tạo máy và công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim, chế tạo cơ khí, công nghiệp đóng tàu, an ninh quốc phòng và một vài lĩnh vực khác như thăm dò khai thác biển…
Trong sản xuất vật liệu xây dựng, robot được sử dụng cho dây chuyền nghiền than tại các lò luyện cốc, một điển hình về môi trường độc hại, khói bụi và nhiệt độ cao, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Trong dây chuyền sản xuất kính, robot bốc xếp thay thế công nhân ở công đoạn lấy và sắp xếp sản phẩm. Trong công đoạn đúc kim loại ở các nhà máy cơ khí và luyện kim, robot được sử dụng chủ yếu ở các khâu rót kim loại và tháo dỡ khuôn – những khâu nặng nhọc, dễ gây tai nạn. Trong công nghiệp đóng tàu, robot chiếm tỷ trọng lớn, có ý nghĩa quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm trong công đoạn hàn và cắt vỏ tàu ở phần đuôi. Các robot tự trị nhận dạng vết hàn phục vụ cho việc tự động hoá một số công đoạn hàn trên boong và bên trong thân tàu thuỷ. Trong công đoạn sản xuất nhựa và phôi cho chai nhựa, các tay máy được sử dụng để lấy sản phẩm đang ở nhiệt độ cao trong khuôn ra ngoài, rút ngắn chu kỳ ép của máy ép nhựa. Trong ngành công nghiệp điện tử, robot sử dụng tay máy SCADA di chuyển các bộ  phận vi điện tử từ khay và đặt chúng vào bo mạch in PCBs với độ chính xác tuyệt đối và tốc độ lắp đặt lên tới hàng trăm nghìn bộ phận trên một giờ. Còn trong vận chuyển hàng hoá, mobile robot (AGVs) sử dụng thị giác, máy quét 3D hoặc laser điều khiển quá trình vận chuyển hàng hoá quanh các cơ sở lớn như nhà kho, cảng container, hoặc bệnh viện bằng cách nhận dạng không gian, loại bỏ các lỗi tích lũy trong các quá trình xác định vị trí hiện hành AGV, điều hướng thời gian thực theo nhiều phương thức tránh chướng ngại vật, không thực hiện lặp đi lặp lại…
Theo Hiệp hội robot quốc tế VFR, sở dĩ robot được nhiều nhà máy đưa vào sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và tự động hoá dây chuyền sản xuất, là do hiệu suất làm việc và độ ổn định lớn. Vì thế, trong những năm gần đây, mật độ robot phục vụ trong các ngành công nghiệp trên thế giới tương đối cao. Năm 2006, số robot công nghiệp phục vụ trong các lĩnh vực chỉ khoảng 950.000 đơn vị. Đến năm 2009, số robot này đã đạt khoảng 1.031.000 đơn vị. Trong đó, robot phục vụ trong các ngành công nghiệp tập trung nhiều nhất là Nhật Bản với số lượng lên tới 339.800 đơn vị. Đứng thứ hai là ở Mỹ với số lượng khoảng 172.800 đơn vị. Đứng thứ ba là Đức với số lượng khoảng 145.800 đơn vị và sau đó là các nước Hàn Quốc, Trung Quốc, Ý, các quốc gia Đông Nam Á và các nước khác. Thế nhưng, robot công nghiệp được ứng dụng trong ngành chế tạo ôtô đã không tăng như trước đây mà mà chúng đang tập trung số lượng ứng dụng vào các ngành điện tử, thực phẩm và đồ uống, và các ngành công nghiệp khác.

robot 2

Không ngừng cải tiến công nghệ
Khi robot càng tinh vi và linh hoạt, thì chúng càng đòi hỏi các nhà khoa học phải nghiên cứu tỉ mỉ các vấn đề chi phối hoạt động của robot, để tìm ra giải pháp tối ưu cho các dây cruyền sản xuất. Do đó, thay vì tập trung nghiên cứu robot thuộc lĩnh vực cụ thể, giờ đây, các nhà nghiên cứu đã chú trọng hơn tới các phương thức chế tạo và sản xuất robot. Ngoài việc Microsoft triển khai hệ thống “Windows for robot” cho hệ điều hành ROS bằng Robotics Developer Studio đã có từ năm 2007, để tăng khả năng thiết lập chương trình, chuyển tiếp dữ liệu theo thuật toán cáo cấp, nhận dạng hình ảnh, cung cấp giải pháp chuyển hướng tay robot không phụ thuộc phần cứng liên quan, lấy dữ liệu về các thuộc tính như độ dài, cử động tay chân… Các nhà nghiên cứu cũng đang tập trung nghiên cứu những giải pháp tối ưu cho việc ứng dụng sợi nano silic vào robot. Trong đó:
Ông Vernor Vinge-Đại diện cho các nhà khoa học nghiên cứu robot thế giới cho biết: “Công nghệ nano silic không chỉ thúc đẩy tiến trình phát triển của công nghệ robot hiện nay mà còn mang lại cho người sử dụng rất nhiều lợi ích trong lĩnh vực công nghiệp cũng như trong đời sống.”

robot 3 robot 4
Nanorobot
Nanorobots: là công nghệ chế tạo máy hoặc robot có khả năng rút ngắn khoảng cách hệ thống chia độ nanometer (10-9 meter). Hiện nay, công nghệ này được sử dụng chủ yếu trong việc sản xuất vòng bi, cảm biến, hệ thống động cơ và robot tham gia cuộc thi Nanobot Robocup. Các nhà nghiên cứu hy vọng, trong tương lai, công nghệ này sẽ giúp họ chế tạo ra những robot kích thước nhỏ có khả năng hoạt động trong phạm vi vi mô như phẫu thuật, làm sạch hệ thống…
Giao diện robot Haptic:Ứng dụng chủ yếu trong việc thiết kế và chế tạo robot hỗ trợ phục hồi chức năng. Loại robot có khả năng giao tiếp với môi trường thực và ảo, mô phỏng các tính chất cơ học “ảo” của đối tượng, và hỗ trợ người sử dụng trải nghiệm cảm giác thông qua giao diện Haptic. 

 

Công nghiệp robot trước tác động xã hội
Tuy nhiên, do những tác động lớn từ phía xã hội nên sau lần tăng trưởng mạnh trong nửa đầu năm 2008, doanh thu robot công nghiệp đã bị trì trệ ở mức khoảng 113.300 đơn vị.
Trong năm 2008, với số lượng robot được bán ra giảm đáng kể ở châu Mỹ, trì trệ ở châu Âu và tăng ở châu Á, tổng doanh thu robot công nghiệp trên toàn thể giới chỉ đạt 6.200.000.000 USD. Tại châu Á, lượng robot được cung cấp cho các ngành công nghiệp khoảng 60.300 đơn vị, tăng 4% so với năm 2007. Châu Mỹ lượng robot được cung cấp khoảng 17.200 đơn vị, giảm 12% so với năm 2007. Còn tại châu Âu lượng robot được cung cấp trì trệ ở mức 35.100 đơn vị. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này là do:

linh kien dien tu robot 5
Swarm robot
warm robot: Công nghệ chế tạo robot lấy cảm hứng từ các loài côn trùng như kiến và ong. Công nghệ này giúp các nhà nghiên cứu mô hình hóa hoạt động của robot thực hiện những nhiệm vụ có ích như tìm kiếm vật bị thất lạc, làm sạch hoặc làm gián điệp… Phần lớn những robot này đều tương đối đơn giản, nhưng những hệ thống hoạt động của chúng thường rất phức tạp. Toàn bộ các robot có thể coi là một trong những hệ thống phân phối duy nhất. Vì vậy, ngay khi những robot lớn hoạt động và huỷ nhiệm vụ thì Swarm robot vẫn vận hành giám sát và thực hiện nhiệm vụ robot lớn đã huỷ.

Soft Robots:
là công nghệ kết nối robot với các hệ thống và cơ cấu truyền động silicone dẻo. Công nghệ này có khả năng hỗ trợ robot quan sát, cảm nhận và điều khiển hệ thống thực hiện các thao tác kỹ thuật  bằng logic mờ và mạng lưới thần kinh. 

 

 

 

 

*    Các ngành công nghiệp ô tô không đầu tư tự động hoá để tối ưu hoá quy trình sản xuất như ngành công nghiệp nhựa và cao su, chế tạo máy, công nghiệp kim loại, thực phẩm và ngành công nghiệp điện tử mà tăng cường đầu tư vào các thị trường mới nổi để giành thị phần. Vì vậy, tại hầu hết quốc gia châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á đều tăng nguồn cung cấp robot cho các ngành công nghiệp lên đáng kể, đặc biệt là ngành công nghiệp điện-điện tử.
*    Cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm 2008 đã ngăn xu hướng triển khai tự động hoá trên toàn thế giới. Hầu hết ngành công nghiệp của các quốc gia châu Mỹ và châu Âu đều bị ảnh hưởng mạnh bởi suy thoái kinh tế năm 2007 và sự sụp đổ tài chính mùa thu năm 2008. Trong đó, ngành công nghiệp ôtô, một ngành kinh tế mũi nhọn của Mỹ và Canada chịu thiệt hại nặng nề nhất. Vì thế, số lượng robot được ứng dụng trong các ngành công nghiệp như kim loại, máy móc công nghiệp, công nghiệp dược phẩm và mỹ phẩm, thực phẩm và nước giải khát công nghiệp và ngành công nghiệp điện tử ngành công nghiệp ô tô, cao su và nhựa công nghiệp… đều giảm.
Đến năm 2009, hậu quả suy giảm kinh tế vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến ngành công nghiệp robot, khiến doanh thu robot trên thế giới sụt giảm khoảng 40%. Trong đó, châu Á và châu Mỹ giảm 40%, châu Âu giảm 36%. Các chuyên gia kinh tế cho biết, sở dĩ doanh thu robot châu  Âu không bị giảm mạnh như ở châu Á và châu Mỹ vì các ngành thực phẩm và nước giải khát, ngành dược phẩm, công nghiệp điện quang và ngành ngành công nghiệp kim loại không bị ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế nặng nề như ngành công nghiệp ôtô.
Trong số 10 quốc gia dẫn đầu về lĩnh vực ứng dụng robot là Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc, Đức, Ý, Thụy Điển, Phần Lan, Bỉ và Tây Ban Nha, thì Nhật Bản và Mỹ là hai quốc gia có sự khủng hoảng công nghiệp robot rõ nét nhất. Tại Nhật Bản sản lượng công nghiệp đã sụt giảm tới 40% so với cùng kỳ năm ngoái, hàng trăm nghìn con robot bị “hắt hủi”, thất nghiệp hàng năm nay. Vì thế, những công ty chuyên sản xuất robot lớn như nhà máy Yaskawa Electric nằm trên hòn đảo Kyushu, phía Nam Nhật Bản, từng được biết đến là nhà cung cấp robot công nghiệp hàng đầu của nước này, những con robot chuyên làm công việc lắp ráp tạo ra những chú robot khác, những công nhân với thân hình bằng sắt thép vốn cần mẫn lao động từ xưa, nay đang phải ngồi chơi xơi nước chờ đơn đặt hàng mới. Ông Koji Toshima, chủ tịch Yaskawa, hãng chế tạo robot công nghiệp lớn nhất Nhật Bản than thở: “Suy thoái kinh tế đã đẩy lùi ngành công nghiệp robot nhiều năm. Chúng tôi đang chịu ảnh hưởng nặng nề. Lợi nhuận của công ty đã giảm 2/3, chỉ còn 6,9 tỷ yên (72 triệu USD) tính đến hết năm tài khoá 2008 kết thúc ngày 20/3/2009. Thời gian tới, chúng tôi sẽ phải cắt giảm các khoản đầu tư vào robot, để bảo vệ các nhân công của mình.” Còn tại Mỹ, ngành công nghiệp robot cũng tỏ ra bế tắc không kém. Tổng doanh thu robot năm 2009 giảm tới 47%. Một số hãng sản xuất robot như hãng sản xuất robot Ugobe ở Idaho Mỹ và nhà sản xuất robot Pleo không thể cầm cự được qua cơn khủng hoảng kinh tế đã nộp đơn xin phá sản vào tháng 4/2009. Dù đã bán được 100.000 con robot và thu lãi trên 20.000.000 USD, nhưng họ vẫn mắc nợ hàng triệu USD và không thể tìm được nguồn tài chính mới. Vì thế, vượt qua thời kỳ khủng hoảng này không phải là việc làm đơn giản cho các nhà sản xuất robot.”
Tuy nhiên, theo dự báo của Hiệp hội robot quốc tế VFR, sự sụt giảm doanh thu robot 2009 chính là dấu hiệu khởi đầu khả năng phục hồi của ngành công nghiệp robot. Thị trường robot sẽ “nhộn nhịp” trở lại vào khoảng giữa năm 2010 đến năm 2012 với mức tăng khoảng 15% mỗi năm. Nhưng do sự phục hồi kinh tế trên toàn thế giới diễn biến chậm, nên ngành công nghiệp robot sẽ phải mất nhiều năm mới có thể đạt được mức thành công của năm 2005, 2007 và nửa đầu năm 2008. Vì thế, hoạt động cổ phiếu của thị trường robot truyền thống cũng sẽ bị trì trệ hoặc giảm trong những năm tới.

robot 6
Reconfigurable Robots
Reconfigurable Robots: là công nghệ chế tạo có khả năng thay đổi hình thức vật lý robot phù hợp với nhiệm vụ cụ thể trong khoảng không gian ngăn cách phức tạp bằng số lượng khối hình nhỏ. Nhờ đó, robot có thể di chuyển tới vị trí kế tiếp dựa trên thuật toán được thiết kế.

Bên cạnh sức ép khủng hoảng kinh tế, ngành công nghiệp robot còn phải đối mặt với nhận thức xã hội. Nhiều quốc gia Tây Âu hiện nay đang lo sợ rằng, tiến trình phát triển công nghệ robot sẽ khiến bộ não robot tồn tại được tới năm 2019 và đột phá trí thông minh nhân tạo vào năm 2050. Khi đó, robot sẽ gây nguy hiểm cho con người. Chính vì lẽ đó, năm nay các nhà khoa học đã đưa vấn đề này ra thảo luận tại hội thảo có tên là Singularitarianism. Với nội dung xuyên suốt hội thảo tập trung chủ yếu vào những hiểm hoạ tiềm năng từ một số loại robot bán tự động có khả năng tìm nguồn năng lượng riêng và độc lập chọn mục tiêu tấn công; một số loại vi rút máy tính có khả năng xâm nhập và thực hiện nhiệm vụ tình báo; những robot tự trị đa năng sử dụng nhiên liệu sinh học và chất hữu cơ nó tìm thấy trong môi trường.., các chuyên gia đã đề nghị xây dựng tính “thân thiện AI” cho các loại robot này bằng cách quy định giới hạn trang bị hệ thống an toàn và tích hợp tính năng nhân tạo cho robot. Mối lo ngại này được lắng xuống khi Hiệp hội Association for the Advacemen of Artificial Intelligence thông qua đề xuất này.
Mặc dù phải đối mặt với khó khăn trước mắt, nhưng theo nhiều chuyên gia, đây là kỷ nguyên mở cửa cho robot và con người cùng tồn tại. Vì vậy, đầu tư vào robot là một việc làm đáng giá trong chiến lược dài hạn. Fuji Heavy Industry cho biết đã tiết kiệm được khoảng 6 triệu Yên trong vòng 3 năm qua do sử dụng robot làm công việc vệ sinh. “Robot có thể làm việc cả ngày lẫn đêm mà không biết phàn nàn. Bạn cũng có thể tiết kiệm điện thắp sáng và lò sưởi do robot không cần đến chúng”, ông Kenta Matsumoto, người phát ngôn của Fuji nói.
Khi quá trình toàn cầu hoá đang tăng tốc, ngành robot ngày càng có vai trò sống còn để đảm bảo cho ngành công nghiệp và các nhiệm vụ sản xuất, robot là yếu tố then chốt, đem tới cho các nhà sản xuất cơ hội tiếp tục sản xuất. Hiện nay và hơn bao giờ hết, nhu cầu duy trì cạnh tranh là động lực quyết định đầu tư cho ngành robot.

Công nghệ điều khiển động cơ Servo

Giới thiệu về công nghệ điều khiển động cơ Servo servo yaskawa-junma-011

Động cơ servo là thành phần quan trọng của hệ thống điều khiển chuyển động.  

Để hoạt động được, chúng ta phải nối động cơ servo với các phần cứng, phần mềm hỗ trợ điều khiển chuyển động.

Động cơ servo được kết hợp cơ khí với các thiết bị máy móc khác để cung cấp lực di chuyển các thiết bị này theo yêu cầu của ứng dụng.

Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng khám phá công nghệ để vận hành động cơ servo, bộ điều khiển động cơ servo và các phương pháp phản hồi để đạt được hoạt động như mong muốn.

Cấu hình hệ thống động cơ servocau hinh servo

Động cơ servo được sử dụng trong các hệ thống điều khiển chuyển động để cung cấp một lực cơ học cụ thể trong khoảng thời gian nhất định.

Để đạt được điều này, chúng ta phải điều khiển vị trí, vận tốcmô men của động cơ servo theo yêu cầu ứng dụng.

Để hoạt động chuẩn xác, động cơ servo phải kết hợp với:

  1. Bộ điều khiển – Thông thường là PLC hoặc bộ điều khiển chuyển động chuyên dụng sẽ chạy chương trình điều khiển để thực hiện đúng theo yêu cầu kỹ thuật của ứng dụng.
  2. Bộ điều khiển động cơ – Thiết bị điện tử có chức năng cung cấp đủ năng lượng cho động cơ theo đúng cách, đúng thời điểm.
  3. Bộ mã hóa xung vòng quay – tạo phản hồi cho hoạt động của động cơ.

Cấu trúc động cơ servocau truc dong co servo

Trong công nghiệp, hầu hết các dạng động cơ servo sử dụng động cơ một chiều không chổi than.

Rotor của động cơ là một nam châm vĩnh cửu có từ trường mạnh. Stator của động cơ được cuốn các cuộn dây riêng biệt, được cấp nguồn theo một trình tự thích hợp để quay rotor.

Nếu thời điểm và dòng điện cấp tới các cuộn dây là chuẩn xác, chuyển động quay của rotor phụ thuộc vào tần số, pha, phân cực và dòng điện chạy trong cuộn dây stator.

Hãy kích chuột vào từng phần của động cơ servo để xem các thành phần bên trong của động cơ.

Bạn có thể thấy:

  • Đĩa bộ mã hóa xung vòng quay
  • Nam châm vĩnh cửu
  • Cuộn dây stator

Chức năng của bộ điều khiển động cơ servobo dieu khien servo

Cần có nguồn điện cấp tương thích với thiết kế của động cơ servo. Bộ điều khiển động cơ servo thực hiện chức năng này.

Bộ điều khiển cung cấp nguồn cho động cơ servo đúng lượng, đúng thời điểm để điều khiển vị trí, tốc độ và mô men tương ứng với các đầu vào từ bộ điều khiển chuyển động, phản hồi từ bộ mã hóa xung vòng quay và từ bản thân động cơ servo.

Các chức năng khác của bộ điều khiển bao gồm:

  1. Truyền thông với bộ điều khiển chuyển động
  2. Đọc phản hồi từ bộ mã hóa xung vòng quay và điều chỉnh thời gian thực cho mạch vòng điều khiển kín.
  3. Xử lý các tín hiệu vào/ra ví dụ như các thiết bị an toàn, chế độ đầu vào và các tín hiệu đầu ra về trạng thái hoạt động.

 

Điều khiển năng lượng cho động cơ servoigbt servo

Bộ điều khiển điện động cơ servo sử dụng một hàng các transistor công suất được gọi là Transistor có cực điều khiển cách ly (IGBT)để kiểm soát năng lượng đưa vào động cơ servo.

IGBT có khả năng chuyển mạch nhanh với dòng lớn nên là lựa chọn lý tưởng cho ứng dụng này.

IGBT được điều khiển bằng các thiết bị điện tử nhằm sản sinh ra các dạng điện áp, dòng điện, tần số, phân cực và pha đặc thù cung cấp cho động cơ servo.

Vì lý do này, mỗi bộ điều khiển thường kết hợp với một dòng động cơ servo cụ thể.

Trong khi tín hiệu đầu vào cho bộ điều khiển động cơ servo là dòng một chiều (DC), đầu ra bộ điều khiển gần như là dạng sóng điện xoay chiều để điều khiển trơn tốc độ, gia tốc và mô men của động cơ servo.

Tín hiệu điều khiển động cơ servo tin hieu driver servo

Dựa vào dữ liệu lưu trong chương trình điều khiển chuyển động, bộ điều khiển nhận tín hiệu để thực hiện một dạng chuyển động nhất định.

Tín hiệu từ bộ điều khiển chuyển động gửi tới bộ điều khiển động cơ servo có thể có nhiều dạng:

  • Điện áp một chiều dạng tương tự (ví dụ như từ -12VDC đến +12VDC)
  • Dãy xung
  • Gói dữ liệu truyền qua mạng

Phản hồi trong hệ thống động cơ servophan hoi servo

Bộ điều khiển và động cơ servo cùng hoạt động để vận hành trong chế độ mạch vòng kín.

Khi sử dụng mạch phản hồi, vị trí thực tế, vận tốc hay mô men của động cơ servo được so sánh với lệnh chuyển động và bất kỳ sai số nào giữa các cặp giá trị trên đều được xác định.

Sau đó, bộ điều khiển động cơ servo sẽ sử dụng các thông tin sai số này để điều chỉnh hoạt động của động cơ theo thời gian thực, sao cho quá trình hoạt động của động cơ đáp ứng được yêu cầu của ứng dụng.

Chu trình phản hồi – xác định sai số – triệt tiêu sai số được gọi làmạch vòng điều khiển kín .

Mạch vòng điều khiểnmach vong dk

Mạch vòng điều khiển được xử lý bởi bộ điều khiển động cơ servo, bộ điều khiển chuyển động hoặc cả hai tùy thuộc vào yêu cầu điều khiển.

Để đạt được chuyển động như mong muốn cho ứng dụng của mình, chúng ta có thể tách riêng các mạch vòng điều khiển cho vị trí, vận tốc và mô men.

Không phải tất cả các ứng dụng điều khiển đều bao gồm cả ba dạng mạch vòng điều khiển vừa nêu. Nhiều ứng dụng chỉ gồm có mạch vòng dòng điện và mạch vòng tốc độ dùng cho điều khiển tốc độ. Nhiều ứng dụng lại cần có cả ba mạch vòng điều khiển để điều khiển vị trí.

  •  Điều khiển vị trí (position Loop)

Vị trí được hiểu là vị trí góc tuyệt đối của trục động cơ servo hoặc trong vài trường hợp, là vị trí của thiết bị truyền động bởi động cơ servo.

Khi động cơ servo thay đổi vị trí, bộ mã hóa xung vòng quay của động cơ servo sẽ gửi phản hồi vị trí thực tế của trục động cơ tới bộ điều khiển động cơ servo hoặc có thể gửi tín hiệu trực tiếp tới bộ điều khiển chuyển động.

Mạch vòng vị trí sẽ tiến hành so sánh vị trí đặt và vị trí thực tế; từ sai số nhận được và các thông số căn chỉnh của mạch vòng, bộ điều khiển tự động điều chỉnh vị trí trục quay động cơ theo thời gian thực để triệt tiêu sai lệch vị trí.

Theo cách này, động cơ servo sẽ thực hiện chính xác theo thông số đã đặt trước ngay cả khi điều kiện vận hành thay đổi. Ví dụ như, nếu thiết bị truyền động bởi động cơ servo trở nên khó di chuyển, bộ điều khiển động cơ servo sẽ điều khiển tăng mô men sinh ra và/hoặc điều khiển động cơ vận hành trong khoảng thời gian lâu hơn để đạt được vị trí mong muốn bất chấp ma sát của cơ cấu truyền động.

  • Điều khiển tốc độ (Velocity Loop)

Tốc độ ở đây được hiểu là vận tốc và chiều quay của động cơ servo.

Khi động cơ servo tăng tốc hoặc giảm tốc, bộ mã hóa xung vòng quay sẽ gửi vận tốc và chiều quay thực tế tới bộ điều khiển động cơ servo hoặc gửi trực tiếp tới bộ điều khiển chuyển động.

Mạch vòng tốc độ sẽ so sánh tốc độ đặt với tốc độ hiện tại; dựa vào sai số tốc độ và các thông số căn chỉnh của mạch vòng, bộ điều khiển động cơ sẽ tự động điều chỉnh vận tốc động cơ theo thời gian thực để đạt được các yêu cầu của ứng dụng.

Theo cách này, động cơ servo sẽ thực hiện đúng theo các thông số đã cài đặt ngay cả khi điều kiện vận hành thay đổi. Ví dụ như, nếu động cơ servo truyền động cho một cơ cấu có trọng lượng lớn, động cơ sẽ rất khó để giảm tốc. Trong trường hợp này, động cơ có thể tăng mô men nghịch để dừng tải trong khoảng thời gian và khoảng cách theo yêu cầu của ứng dụng.

  • Điều khiển Mô men (Current Loop)

Mô men của động cơ Servo là lực tạo ra từ chuyển động quay của rotor động cơ.

Mô men tạo ra tỷ lệ thuận với dòng điện hiệu dụng chạy trong cuộn dây stator của động cơ. Dòng hiệu dụng càng cao, mô men sinh ra càng lớn.

Bộ điều khiển động cơ servo đo trị số dòng hiệu dụng chạy trong cuộn dây stator và dùng phản hồi giá trị này để tự động điều chỉnh dòng điện trong động cơ theo thời gian thực nhằm đáp ứng được yêu cầu mô men của ứng dụng.

Mạch vòng dòng điện đôi khi được hiểu là mạch vòng mô men.

Trong ví dụ sau, bộ điều khiển gửi đi 32 xung để điều khiển vị trí động cơ.

Bộ mã hóa xung vòng quay gửi tín hiệu phản hồi vị trí của động cơ. Sai số nhận được sẽ được sử dụng để điều chỉnh động cơ đến vị trí đúng.

Do quán tính nên động cơ chuyển động vượt quá vị trí chuẩn một chút, sai số vị trí này sẽ được dùng để điều chỉnh động cơ về vị trí đúng.

Bộ phản hồi mã hóa xung vòng quay dia quay encoder

Bộ mã hóa xung vòng quay (encoder) là thiết bị phần cứng thiết yếu của hệ thống động cơ servo có tác dụng phản hồi tốc độvị trí.

Thông thường, bộ mã hóa xung vòng quay nằm trong hoặc được gắn với động cơ servo. Trong một vài ứng dụng, bộ mã hóa xung vòng quay là thiết bị được gá lắp riêng biệt với động cơ. Cách gá lắp này giúp cho bộ mã hóa xung vòng quay ghi nhận được các thông số khác ảnh hưởng đến hoạt động của động cơ servo.

Có hai dạng bộ mã hóa xung vòng quay chính:

  1. Bộ mã hóa xung vòng quay tỷ lệ (incremental)
  2. Bộ mã hóa xung vòng quay tuyệt đối (absolute)

Cấu trúc vật lý của bộ mã hóa xung vòng quay quyết định dạng tín hiệu phản hồi. Chúng ta hãy cùng xem chúng khác nhau như thế nào!

1. Bộ mã hóa xung vòng quay tỷ lệxung ty le

Bộ mã hóa xung vòng quay tỷ lệ áp dụng nguyên lý quang học sử dụng một đĩa thủy tinh trong suốt được in các vạch đối xứng tỏa tròn theo khoảng cách đều. Đĩa này được gắn cố định với trục động cơ và quay cùng rotor của động cơ.

Các vạch trên đĩa được phát hiện bởi một cảm biến quang điện. Đầu ra của cảm biến thay đổi mỗi khi có sự thay đổi từ sáng sang tối hoặc từ tối sang sáng. Tốc độ thay đổi này tỷ lệ thuận với vận tốc động cơ. Đầu ra của bộ mã hóa xung vòng quay là một dải xung tỷ lệ với vận tốc động cơ. Đầu ra này đôi lúc còn được gọi là tín hiệu Pha A.

Như vậy, với bộ mã hóa này chúng ta không thể biết được chiều quay mà chỉ biết được tốc độ của động cơ.

Để biết được chiều quay, bộ mã hóa xung vòng quay tỷ lệ cần lắp thêm một cảm biến quang thứ hai, cách cảm biến thứ nhất một khoảng cách nhất định.

pha encoder a pha encoder
Khi thay đổi chiều quay thì xung cũng thay đổi

Vị trí của cảm biến thứ hai được lắp ở trị trí sao cho sự thay đổi sáng tối làm cho đầu ra của cảm biến thứ hai lệch pha 90 độ so với cảm biến thứ nhất. Quan hệ giữa các xung này được gọi là chậm pha ¼ chu kỳ.

Bằng cách so sánh hai dãy xung lệch pha này, ngoài xác định được vận tốc quay còn có thể xác định được chiều quay!
Đầu ra từ cảm biến thứ 2 còn được gọi là tín hiệu Pha B.

Bên cạnh tín hiệu pha A và pha B, bộ mã hóa xung vòng quay có thể có đầu ra thứ ba được gọi là Pha Z.

Pha Z chỉ xuất đi một xung ứng với mỗi vòng quay. Tín hiệu này có tác dụng xác định vị trí gốc ban đầu hoặc vị trí tham chiếu.

Bộ mã hóa xung vòng quay tỷ lệ sử dụng xung tham chiếu này là điểm bắt đầu để từ đó xác định vị trí tuyệt đối bằng cách đếm số xung bắt đầu từ một vị trí đã biết.

2. Bộ mã hóa xung vòng quay tuyệt đối bo ma hoa xung tuyet doi

Bộ mã hóa xung vòng quay tuyệt đối cũng sử dụng một đĩa trong suốt; nhưng thay vì dùng các vạch in, đĩa này có các vùng trong suốt và vùng mờ sắp xếp theo mã nhị phân.

Mỗi bit mã hóa là một vùng riêng biệt trên đĩa và các cảm biến quang sẽ đồng thời đọc tất cả các vùng này.

Dữ liệu đọc từ đĩa là duy nhất ứng với mỗi vị trí góc của trục động cơ. Dữ liệu này có thể được gửi đi từ bộ mã hóa theo phương thức song song hoặc được chuyển đổi sang kiểu dữ liệu nối tiếp.

Số bit trong mã dữ liệu quy định độ phân giải góc của bộ mã hóa xung vòng quay. Theo lý thuyết, một bộ mã hóa xung vòng quay có độ phân giải 12 bit sẽ sinh ra 4096 mã đơn nhất khi quay một vòng 360 độ; hay nói cách khác khi trục động cơ quay được 0.088 độ sẽ xuất ra một mã đơn nhất. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc tăng thêm số góc thực tế nhưng bộ mã hóa 20 bit cũng không phải là hiếm gặp!xac dinh bo ma hoa xung

Một phương pháp khác để xác định vị trí tuyệt đối là kết hợp một dạng đặc biệt của bộ mã hóa xung vòng quay tỷ lệ với một bộ nhớ phần cứng cùng với một phần mềm riêng thay vì sử dụng chiếc đĩa đắt đỏ của bộ mã hóa tuyệt đối.

Thiết bị sử dụng các xung lũy tiến từ bộ mã hóa để tạo một vị trí ảo tuyệt đối trong bộ nhớ phần cứng. Nhờ có pin, bộ nhớ được duy trì ngay cả khi ngắt nguồn của hệ thống.

Cả hai dạng bộ mã hóa xung vòng quay tuyệt đối đều có thể gửi phản hồi vị trí cần thiết đến bộ điều khiển động cơ servo.

Năng lượng tái tạo

Hãy kích chuột vào nút Play để quan sát năng lượng tái sinh được tô màu đỏ.

Các bạn có thể sẽ ngạc nhiên khi biết rằng động cơ servo có thểphát điện!

Nếu quay một động cơ servo bằng một ngoại lực (ví dụ như quay bằng tay), một dòng điện sẽ được cảm ứng trong stator của động cơ!

Khi dùng một động cơ servo để nâng thiết bị công nghiệp theo phương thẳng đứng, động cơ phải thắng được trọng lực và phải sản sinh nhiều mô men hơn. Mặc dù vậy, khi thiết bị được hạ xuống, trọng lực này lại làm quay trục động cơ!

Đối với các chuyển động ngang, khi bộ điều khiển động cơ muốn giảm nhanh tốc độ một tải trọng nặng (phanh), quán tính của tải trọng sẽ làm trục động cơ tiếp tục quay và năng lượng điện thừa sinh ra cần phải được tiêu tán.

Năng lượng này được gọi là năng lượng tái sinh, và bộ điều khiển động cơ servo được thiết kế để tiêu tán một lượng năng lượng tái sinh nhất định.
Nếu năng lượng tái sinh này vượt quá khả năng tiêu tán của bộ điều khiển, chúng ta cần lắp thêm điện trở hãm  để tiêu tán năng lượng này thành dạng nhiệt năng.

Tính năng cân bằng tải biến tần YASKAWA – cầu trục di chuyển ngang

Cách cài đặt thông số cân bằng tải trong biến tần Yaskawa A1000, ứng dụng cho cầu trục di chuyển.

cau truc 1Yaskawa-A1000-Drives

– Tham số b7: Droop Control (CLV, CLV/PM)

          Trong các ứng dụng cẩu trục, việc cân bằng tải rất quan trọng, nhất và với các cẩu trục ngang thì vấn đề này trở nên tối cần thiết vì sự an toàn của hàng hoá và độ ổn định của bộ phận cẩu. Qua bài viết này xin giới thiệu về tính năng Droop Control trên biến tần A1000.

bieu do bien tan

Tính năng điều khiển độ lệch (Droop Control) có thể tự động cân bằng độ tải giữa hai động cơ mà tải điều khiển là như nhau, chẳng hạn như là trục ngang trong các ứng dụng cần cẩu.

Nó phải được kích hoạt một trong hai biến tần điều khiển những động cơ này. Chức năng điều chỉnh độ lệch (Droop Control) được kích hoạt sẽ tự động giảm tốc độ khi mô-men xoắn tham chiếu tăng lên, và tăng tốc độ nếu tham chiếu mô-men xoắn lại giảm, qua đó nó chia đều tải đến động cơ khác.

Khi sử dụng tính năng điều khiển độ lệch (Droop Control) thì tắt tính năng Feed Forward (n5-01 = 0).

Động cơ A chạy nhanh hơn động cơ B, sức kéo nhiều tải.

Động cơ B chạy nhanh hơn động cơ A, sức kéo

– Tham số b7- 01: Mức giá trị điều khiển độ lệch.

Thiết lập mức giảm tốc khi tham chiếu mô-men xoắn là 100%. Mức được đặt như là một tỷ lệ phần trăm tối đa của tần số đầu ra. Thiết lập 0.0% vô hiệu hóa chức năng điều khiển độ lệch.

– Tham số b7- 02: Thời gian trễ của tính năng điều khiển độ lệch.

Tham số này điều chỉnh độ nhạy của tính năng điều khiển độ lệch. Gỉam giá trị nếu thời gian phản ứng quá dài, và tăng lên nếu xảy ra dao động.

thong so bien tan 2

– Tham số b7-03: Cho phép hoặc tắt tính năng điều khiển độ lệch.

+ 1: Cho phép.

+ 0: Không cho phép.

THONG SO BIEN TAN

Tải tài liệu: Tài liệu biến tần YASKAWA AC DRIVE A 1000

Các loại biến tần yaskawa khác:

  1. Biến tần Yaskawa A1000
  2. Biến tần Yaskawa V1000
  3. Biến tần Yaskawa E1000
  4. Biến tần Yaskawa L1000A
  5. Biến tần Yaskawa J1000
  6. BIẾN TẦN YASKAWA G7

NGÀNH BAO BÌ NHỰA VỚI CÔNG NGHỆ BIẾN TẦN YASKAWA

Yaskawa Electric trong hơn  100 năm phát triển đã trở thành tập đoàn hàng đầu thế giới trong sản xuất và cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực truyền động điện, Robot công nghiệp trên thế giới với trụ sở chính tại Kitakyushu, Nhật Bản.  Các sản phẩm Yaskawa luôn mang lại tính công nghệ cao, chuyên sâu, chuyên biệt cho từng ứng dụng và đặc biệt là sự kết hợp về tính năng của các dòng sản phẩm giúp mang lại giải pháp trọn gói, đồng bộ hóa cho từng ngành  công nghiệp. Để thấy rõ hơn điều này chúng ta cùng xem xét khả năng ứng dụng của sản phẩm  Yaskawa trong ngành bao bì nhựa, ngành mà sản phẩm Yaskawa luôn chiếm ưu thế và cảm tình tuyệt đối của các nhà chế tạo và sản nhà máy sản xuất. Cùng xem qua sơ đồ công nghệ của ngành bao bì Nhựa để thấy được điều này:

so do nganh bao bi

Với sơ đồ công nghệ trên cùng khảo sát sơ bộ ứng dụng của Yaskawa theo từng khâu:

bao bi

Ảnh chụp một dây truyền in trong nhà máy sản xuất bao bì ở Thanh Hóa

1/ In ống đống

Với các dàn máy in ống đồng nhiều màu (8,9,11,..) biến tần  Yaskawa được sử dụng trong việc điều khiển bộ phận như trục in(gravue roll) của trạm in , quạt sấy, thu cuộn, xả cuộn,….. Các dòng sản phẩm được sử dụng là : A1000, V1000, G7. Tính năng cụ thể cho hệ thống như sau:

* A1000: điều khiển cho trục in(gravue roll) của trạm in, hệ thống thu cuộn và xả cuộn.

– Với khả năng điều khiển lực căng chính xác (torque control) không cần bộ điều khiển lực căng hoặc kết hợp bộ điều khiển lực căng để mang đến độ chính xác tuyệt đối  cho màng in.
Khả năng  điều khiển đồng bộ, đồng tốc trên dây chuyền hàng loạt trục trục in  khác nhau với tốc độ cao lên đến 1500m/phút.

– Truyền thông Modbus mang lại độ chính xác và tốc độ và chống nhiễu.
V1000: điều khiển cho hệ thống quạt sấy. Với tính năng điều khiển PID control chính xác luôn đảm bảo nhiệt độ và tiết kiệm điện năng.

– G7: tính năng tương tự như A1000, cùng với chất lượng ngõ ra gấn giống như điện lưới giúp tang tuổi thọ động cơ và giảm thiểu tối đa sóng hài ảnh hưởng đến máy móc, đây là tính năng mà không một biến tần nào có được.

 * Với việc sử dụng sản phẩm  biến tần Yaskawa sẽ giúp tránh được các lỗi của  máy in như:

– Lỗi sản phẩm khi in ở tốc độc cao( vài trăm m/phút)
– Hạn chế chiều dài ra của cuộn bán thành phẩm bị sai do lực căng không phù hợp.
– Đảm bảo nhiệt độ hệ thống sấy luôn ổn định và tiết kiệm điện, không gây anh hưởng đến sản phẩm in.

2/ Thổi màng

Máy thổi màng thường có những yêu cầu điều khiển riêng của mình nên  biến tần sử dụng phải có được yêu cầu đặc riêng của nó, Các khâu được điều khiển bằng biến tần Yaskawa như bộ phận đùn,  Quạt thổi làm mát, hệ thống thu cuộn.

– Bộ phận đùn:  Với đặt tính tải nặng và không ổn định theo thời gian nên sử dụng biến tần A1000 với khả năng quá tải lớn (150% trong 60s, 200%trong 10s) và moment khởi động lớn (200% tại 0hz) đồng thời với độ chính xác về tốc độ gần như tuyệt đối (0.02 với chế độ điều khiển Vector vòng kín) đảm bảo lưu lượng nhựa luôn chính xác nâng cao chất lượng màng giảm sản phẩm lỗi.

– Quạt thổi làm mát: Sử dụng biến tần V1000 với tính năng điều khiển PID hoặc Analog control nhằm đảm bảo lưu lượng gió theo đúng tiêu chuẩn của sản phẩm kết hợp với bộ phận thu cuộn đem lại độ đồng đều và chất lượng của màng giảm thiểu sàn phẩm lỗi.

– Bộ phận thu cuộn: Sử dụng biến tần A1000 với tính năng ổn định lực căng theo kết hơp biến tần ở bộ phận đùn và quạt truyền thông Modbus nhằm nâng cao tốc độ điều khiển và đồng bộ hệ thống giúp màng kéo ra dung yêu cầu kỹ thuật, đồng đều và hạn chế tối đa lỗi.

 3/ Ghép màng

Với công nghệ bao bì hiện đại co nhiều phương pháp ghép màng khác nhau tuy theo loại sản phẩm và yêu cầu của khách hàng, Tuy nhiên trên thực tế các bộ phận chủ yếu được sử dụng biến tần để điều khiển chính xác và hiệu quả là  máy đùn, lô ghép màng, quạt sấy, hệ thống thu xả cuộn, Áp dụng củ thể cho từng thiết bị như sau:

– Máy đùn: Thường sử dụng biến tần V1000 (heavy duty) với đặc tính tải nặng và không ổn định, đồng thời giá thành khá cạnh tranh. Tính năng V1000 (Heavy Duty) cụ thể là quá tải lớn (150% trong 60s, 200%trong 10s) và moment khởi động lớn (200% tại 3hz).
– Quạt sấy: Ở đây biến tần V1000 vẫn được sử dụng nhằm đảm bảo nhiệt độ sấy đúng đặc tính kỹ thuật của sản phẩm.
Hệ thống thu xả cuộn: Với ưu thế về khả năng điều khiển torque control và độ chính xác thì dương như biến tần A1000 là lựa chọn hoàn hảo nhất cho các ứng dụng thu xà cuộn.

* Sử dụng các sản phẩm Yaskawa sẽ hạn chế các lỗi khi ghép như:

– Thiếu độ bám dính

– Độ trong kém

– Màng tách lớp

– Màng gấp rãnh

4/ Chia cuộn, làm túi

Với các máy chia cuộn và làm túi thì  thì các dòng sản phẩm Yaskawa được sử dụng như biến tần biến tần A1000 cho hệ thống chia cuộn, biến tần V1000 cho hệ thống dao cắt, Servo Sigma V cho bộ phận làm túi. Với biến tần A1000, V1000 chúng ta đã thấy được khả năng của nó trong quá trình thu xà cuộn ổn định lực căng, điều khiển tốc độ chính xác vượt trội hơn so với  những dòng biến tần khác thì với Servo Yaskawa(Sigma V, Sigma VII) càng thể hiện sự khác biệt của mình so với phần còn lại cụ thể servo Sigma VII có một số đặc tính như:

– Độ phân giải tần số 3.2kHz
– Tối ưu hóa các ứng dụng truyền động
– Cải thiện độ rung động
– Kích thước nhỏ gọn
– Động phân giải encoder cao đến 24 bits (tương đương 16.777.216 xung/vòng)
– Moment xoắn: 350% (đối với công suất nhỏ)

        Với những khả năng kể trên thì dường như Yaskawa là lựa chọn hàng đầu cho ngành bao bì nhựa, và trên thực tế đã được minh chứng bằng việc sử dụng hàng loạt trên các dây chuyền bao bì in hiện nay.

Ngoài ra chúng tôi còn có giải pháp biến tần trung quốc giả rẻ, chất lượng tốt hàng đầu trung quốc như:

Biến tần INVT Biến tần CHF100A

 

 

Biến tần trung áp Yaskawa MV Nhật bản, Biến tần kiệm năng lượng

Yaskawayaskawa-logo Electric được thành lập năm 1915, là tập đoàn hàng đầu thế giới trong sản xuất và cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực biến tần, truyền động điện, robot công nghiệp trên thế giới có trụ sở chính tại Kitakyushu, Nhật Bản.

Các sản phẩm của Yaskawa là sự kết hợp giữa thành tựu nghiên cứu về cơ và điện tử kết tinh trong cùng một sản phẩm. Yaskawa là công ty đầu tiên đưa ra khái niệm “Mechatronics – Cơ điện tử” nổi tiếng và giờ đây đã trở thành một lĩnh vực mũi nhọn thu hút được rất nhiều sự quan tâm vì cơ điện tử cho phép tạo ra các sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của đời sống sản xuất.

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BIẾN TẦN YASKAWA

Về lĩnh vực biến tần, Yaskawa hiện là nhà sản xuất biến tần hàng đầu thế giới, có các cơ sở sản xuất trên toàn cầu: Nhật, Mỹ, Anh, Trung Quốc, … Tính đến năm 2014, Yaskawa đã cung cấp ra thị trường hơn 20 triệu sản phẩm biến tần các loại và trở thành nhà sản xuất có số lượng biến tần được phân phối lớn nhất trên thế giới tính đến nay. Trong những năm qua, Yaskawa liên tục nằm trong tốp các nhà cung cấp biến tần hàng đầu thế giới. Yaskawa tự hào đã từng làm OEM cho rất nhiều công ty nổi tiếng như: Sumitomo Heavy Industries, Mitsubishi Heavy Industries, Hitachi Zosen, Kawasaki Heavy Industries, Mitsui Zosen, Omron, Keyence, Yokogawa …


YASKAWA DRIVER
Lịch sử phát triển biến tần của Yaskawa
yaskawa dong bien tan
Thế hệ biến tần hạ thế LV mới của Yaskawa

Có được các thành tựu trên là nhờ Yaskawa luôn đi tiên phong trong các sáng kiến và công nghệ mới về biến tần, không ngừng tạo ra các sản phẩm biến tần mới có chất lượng, độ tin cậy cao hơn, có nhiều tính năng mới thông minh hơn, … đóng góp vào công cuộc hiện đại hóa trong các ngành công nghiệp như: khai khoáng, cẩu trục, đóng gói, xi măng, giấy, dầu khí, bia rượu, chế tạo máy ….

Các sản phẩm biến tần của Yaskawa đã đoạt được rất nhiều giải thưởng khác nhau như: Deming prize, V1000 Award for most innovative product, Ohm Technology Award, Frost & Sullivan Excellence in Technology Award 2004, Control Engineering magazine’s Customer Satisfaction Award, giải thưởng nhà cung cấp biến tần số 1 thế giới trong 2 lần liền (năm 2004 và 2006) do tạp chí uy tín Control Engineering magazine trao tặng.

Yaskawa không những đứng đầu thế giới về số lượng mà còn đứng đầu về chất lượng và độ tin cậy rất cao. Các sản phẩm biến tần của Yaskawa có MTBF vượt xa so với tiêu chuẩn công nghiệp thông thường (khoảng 22 năm tương ứng 200.000 giờ) (MTBF – Mean Time Between Failures: tạm dịch là “thời gian trung bình giữa thất bại”, là chỉ số độ tin cậy phản ánh thời gian chất lượng sản phẩm, được thể hiện sản phẩm trong thời gian quy định một khả năng duy trì chức năng). Yaskawa đã được tạp chí “Quality Magazine” nổi tiếng xếp vào top 5 công ty có chất lượng sản phẩm tốt nhất. Tự hào hơn nữa, Yaskawa hiện là nhà sản xuất các sản phẩm công nghiệp duy nhất nhận được giải thưởng “Deming Prize for Quality”, đây là giải thưởng uy tín nhất về chất lượng trong sản xuất.

PHẦN II: BIẾN TẦN YASKAWA TRUNG THẾ, Biến tần Yaskawa MV1000

Kế thừa nền tảng kinh nghiệm và công nghệ ưu việt về các sản phẩm biến tần hạ thế LV, truyền động điện, điện tử công suất, cơ điện tử và các thiết bị bán dẫn của mình, Yaskawa đã phát triển và trở thành một trong các nhà sản xuất hàng đầu và tiên phong trong cung cấp các loại biến tần trung thế MV.

yaskawa bien tan trung the

Yaskawa đã cho ra đời dòng sản phẩm biến tần trung thế đầu tiên tại thị trường Nhật Bản vào năm 1996. Trải qua 18 năm liên tục phát triển và cải tiến các phương pháp điều khiển, biến tần trung thế của Yaskawa ngày càng được khách hàng đánh giá cao về độ tin cậy, hiệu năng sử dụng và chất lượng. Các sản phẩm biến tần của Yaskawa nổi tiếng về tính nhỏ gọn, thân thiện dễ sử dụng, có chức năng PLC thông minh tích hợp, khả năng tiết kiệm năng lượng tuyệt vời, khả năng tăng tốc và giảm tốc nhanh, cho phép khoảng cách dây dẫn từ MV đến tải dài…

Yaskawa là công ty đầu tiên giới thiệu sản phẩm biến tần trung thế MV được điều khiển kiểu PWM nổi tiếng, có thể chạy nhiều thiết bị khác nhau. Yaskawa cũng là nhà sản xuất đầu tiên trên thế giới giới thiệu và thương mại hóa sản phẩm bien tan trung thế sử dụng công nghệ bộ biến đổi ma trận (Matrix Converter).

Rất nhiều công trình nổi tiếng ở Nhật Bản và trên thế giới đã tin dùng biến tần trung thế của Yaskawa như: NIPPON STEEL & SUMITOMO METAL DITTO KIMITSU PLANT, OSAKA CITY AMAKUBO LIFTING PUMP PLANT, POSCO, EBARA REFRIGERATION EQUIPMENT & SYSTEMS, YASKAWA-SIEMENS JSC, TOKYO ENERGY&SYSTEMS, MITSUBISHI MATERIALS DITTO KYUSHU PLANT, SAMSUNG FINE CHEMICAL, SUMITOMO RUBBER INDUSTRIES, MITSUBISHI PAPER MILLS ENGINEERING HACHINOSE PLANT, GE OIL & GAS-PACIFIC, …

Bien tan trung thế của Yaskawa được dùng trong rất nhiều ứng dụng như: Than khoáng sản, cấp nước và xử lý nước thải, phát điện, cao su và sản xuất lốp, dầu khí, xi măng, bơm quạt công suất lớn. Một trong những ví dụ điển hình minh chứng cho sự thành công của biến tần trung thế của Yaskawa là hiện nay Yaskawa chiếm gần như 100% thị phần biến tần sử dụng cho các “blast furnaces” (lò luyện gang) đang vận hành 24/7 ở Nhật Bản một cách ổn định và tin cậy.

yaskawa ung dung bien tan trung the
ugn dung yaskawa

Hiện nay Yaskawa cung cấp ra thị trường các loại biến tần trung thế khác nhau phục vụ cho các ứng dụng và yêu cầu khác nhau như:

–          Năm 2005 Yaskawa cho ra đời dòng sản phẩm FSDrive-MV1 series là bộ biến đổi ma trận có chức năng tái sinh năng lượng gồm có biến tần FSDrive-MV1S điều khiển tiết kiệm năng lượng và biến tần FSDrive-MV1H điều khiển hiệu suất cao. Dòng sản phẩm này ứng dụng trong các nhà máy sắt thép, giấy, xi măng… có các ứng dụng yêu cầu tái sinh năng lượng

–          Năm 2011 dòng biến tần FSDrive-MV1000 ra đời, được coi là dòng biến tần trung thế kích thước nhỏ gọn nhất trên thế giới dùng cho các ứng dụng tải không đổi và tải thay đổi như bơm, quạt.

yaskawa mv

1) Dòng biến tần FSDrive-MX1

Dòng biến tần FSDrive – MX1 được phát triển dựa trên công nghệ bộ biến đổi ma trận có nhiều cấp nối tiếp. Bằng công nghệ tiên phong mới này của Yaskawa, Yaskawa đã sản xuất được bộ biến đổi ma trận trung thế có khả năng tái sinh năng lượng mà không gây nhiễu sóng hài lên nguồn và xung điện áp lên động cơ, có khả năng điều khiển chính xác cao.

yaskawa mx1

Bộ biến đổi ma trận FSDrive – MX1 seriessử dụng công nghệ biến đổi ma trận đã khắc phục các vấn đề thường gặp phải trong bộ biến tần thông thường. FSDrive – MX1 series cho phép tiết kiệm năng lượng mạnh mẽ nhờ chức năng tái sinh và điều khiển tối ưu động cơ trung thế nhờ có nguồn cấp và tín hiệu đầu ra dạng sóng hình sin.

Ứng dụng công nghiệp:

Máy nâng, cầu trục, băng tải, HVAC, bơm và quạt công nghiệp, khai khoáng, …
yaskawa ung dung cong nghiep3kV, 200kVA đến 3000kVADải công suất:

  • 4kV, 550HP đến 4000HP
  • 6kV, 400kVA đến 6000kV0041
  • Thiết kế dạng compact, giảm kích cỡ với các power cell dễ dàng tháo lắp thuận lợi cho việc vận chuyển, lắp đặt và bảo dưỡng
  • Thừa hưởng bộ điều khiển với hiệu suất cao, các chức năng nổi bật và độ tin cậy của dòng biến tần hạ thế giúp hệ thống hoạt động ổn định và liên tục
  • Bộ biến đổi công suất với hiệu suất cao lên tới 97%, hệ số công suất đạt 0.95 giúp biến tần FSDrive-MV1000 trở thành dòng biến tần tiết kiệm năng lượng hàng đầu thế giới
  • Dễ dàng điều chỉnh, vận hành và bảo dưỡng như dòng biến tần hạ thế nổi tiếng của Yaskawa, Biến tần Yaskawa A1000Biến tần Yaskawa V1000Biến tần Yaskawa E1000 , Biến tần Yaskawa L1000ABiến tần Yaskawa J1000BIẾN TẦN YASKAWA G7 ….
  • Than khoáng sản
  • Nhiệt điện
  • Dầu & khí đốt
  • Nước cấp & nước thải
  • Hóa chất
  • Xi măng
  • Thép
  • 3kV, 200kVA đến 3700kVA
  • 6kV, 400kVA đến 7500kVA
  • 11kV, 660kVA đến 12000kVA

2) Biến tần FSDrive-MV1000:

MV1000 ứng dụng công nghệ sóng hài thông minh và phương pháp điều khiển ba mức điện áp giúp tối ưu về sóng hài đầu vào và dạng tín hiệu đầu ra nên không chỉ dùng cho các ứng dụng tải không đổi mà còn cho ứng dụng tải thay đổi như bơm, quạt

Sản phẩm biến tần trung thế FSDrive-MV1000 với các tính năng nổi bật:

Ứng dụng công nghiệp:

Dải công suất:

PHẦN III: MỘT SỐ ỨNG DỤNG QUAN TRỌNG CỦA BIẾN TẦN YASKAWA TRUNG THẾ 

yaskawa ung dung quan trong
yaskawa ung dung mv
yaskawa xi mang

 

Roboot Yaskawa số một nhật bản

Yaskawa Electric là tập đoàn hàng đầu thế giới trong sản xuất và cung cấp các sản phẩm trong lĩnh việc truyền động điện, robot công nghiệp trên thế giới với trụ sở chính tại Kitakyushu, Nhật Bản.

Về lĩnh vực Robot, các sản phẩm robot của Yaskawa trên thế giới được biết đến qua thương hiệu Motoman (Motor + Human). Trong những năm gần đây, mỗi năm Yaskawa xuất xưởng trên 20,000 robot. Cho đến nay Yaskawa là nhà sản xuất robot công nghiệp lớn nhất trên thế giới với hơn 300,000 sản phẩm đã được xuất xưởng, sử dụng trong các dây chuyền nhà máy trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như lắp ráp ô tô xe máy, đóng tàu, sắt thép, chế biến thực phẩm, điện tử bán dẫn, … và thậm chí ngày nay còn được sử dụng trong y tế và công nghệ sinh học.

roboot yaskawa 1
Lịch sử phát triển của robot Yaskawa

Yaskawa tự hào là một trong số rất ít các nhà sản xuất robot trên thế giới có khả năng cung cấp hầu hết tất cả các loại robot như:

–       Robot hàn hồ quang và hàn điểm (Arc welding, Spot welding)

–       Robot sơn (Painting)

–       Robot gắp (Handling)

–       Robot nâng bốc hàng (Picking/Packing, Palletizing)

–       Robot lắp ráp (Assembly/Distributing)

roboot yaskawa 2
Hình ảnh các dòng sản phẩm robot của Yaskawa

Do vậy việc sử dụng sản phẩm robot của Yaskawa sẽ đảm bảo tính tương thích, độ nhất quán và độ tin cậy, chất lượng dịch vụ cao, … trong việc tự động hóa các máy móc, dây chuyền sản xuất vì Yaskawa có thể cung cấp tất cả các loại robot để giải quyết các bài toán và đáp ứng các yêu cầu khác nhau của khách hàng.

roboot yaskawa 3
Hình ảnh Motoman Robot của Yaskawa tại các triển lãm Metalex tại Việt Nam và trong khu vực

Các Motoman Robot của Yaskawa có số trục, tầm với và khả năng mang tải khác nhau, đáp ứng các yêu cầu đa dạng của người dùng. Khác với hầu hết các nhà sản xuất robot khác (ABB, OTC, …), các robot của Yaskawa được xây dựng chế tạo dựa trên 100 năm kinh nghiệm R&D và nền tảng các thiết bị truyền động (động cơ servo, biến tần, …) nổi tiếng do chính Yaskawa cung cấp, do vậy các robot của Yaskawa đạt được đô chính xác, tốc độ di chuyển và độ tin cậy rất cao.

Cùng với mạng lưới các nhà phân phối và các nhà tích hợp hệ thống có năng lực và truyền thống lâu năm, Yaskawa có khả năng cung cấp các giải pháp và hệ thống tự động hóa bằng robot theo phương thức chìa khóa trao tay, nhờ vậy có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng từ ý tưởng, thiết kế cho đến việc chế tạo, lắp đặt, bảo trì thiết bị.

roboot yaskawa 4
roboot yaskawa

Yaskawa là nhà cung cấp giải pháp và hệ thống robot hàng đầu thế giới

Năm 2015, Yaskawa sẽ chào mừng kỷ niệm 100 năm thành lập và tự hào rằng trong 100 năm qua các sản phẩm nổi tiếng về chất lượng và độ tin cậy của chúng tôi đã góp phần đáng kể vào sự phát triển vượt bậc của nền công nghiệp Nhật Bản nói riêng và của thế giới nói chung. Để tiếp tục xu thế và vị trí đứng đầu này, Yaskawa sẽ tiếp tục đẩy mạnh các nghiên cứu phát triển, các phát minh sáng tạo mang tính đột phá trong các sản phẩm của mình. Về mảng sản phẩm robot, ngoài robot công nghiệp truyền thống Yaskawa sẽ đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất các robot thông minh phục vụ cho đời sống thường nhật của con người. Đây là một thử thách nhưng cũng là thời cơ mới cho Yaskawa.

Trên thế giới hiện nay, Yaskawa có mặt ở rất nhiều nước có nền công nghiệp tự động hóa đã và đang phát triển như ở Đức (Munich), Mỹ (Ohio), Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore, Thailand …Trong những năm gần đây, Yaskawa đang đẩy mạnh việc mở rộng sự có mặt ở thị trường Châu Á, trong đó có Việt Nam.

Tại Việt Nam, các Motoman Robot của Yaskawa từ lâu đã rất quen thuộc với người sử dụng, đặc biệt trong các công ty, tập đoàn lớn như Honda, Goshi Thang Long, Stanley, Toto, Yamaha, … Nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh robot tại Việt Nam (robot, phụ kiện, hệ thống tự động hóa dùng robot), hỗ trợ và phục vụ khách hàng trước và sau bán hàng tốt hơn, từ cuối năm 2013 Yaskawa đã chuyển Văn phòng đại diện (thành lập năm 2012) thành công ty TNHH Yaskawa Electric Vietnam. Đây là cột mốc quan trọng đánh dấu sự có mặt và cam kết lâu dài của Yaskawa tại một thị trường đầy tiềm năng như Việt Nam.

Văn phòng mới của Công ty Yaskawa tại Hà Nội với diện tích khoảng 300 m2 có nhiều trang thiết bị và phòng chức năng hiện đại về trưng bày sản phẩm, đào tạo, hội thảo, … được thiết lập và tọa lạc tại một trong những khu vực năng động và phát triển nhất của thủ đô, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương với các đối tác và khách hàng của Yaskawa. Công ty Yaskawa chúng tôi rất mong được đón tiếp các quý khách hàng có nhu cầu về tìm hiểu, học tập và đào tạo về vận hành sử dụng các Motoman Robot. Chúng tôi cung cấp các chương trình đào tạo thực tiễn đa dạng phù hợp với các yêu cầu khác nhau của quý khách hàng. Việc đào tạo và thực hành có thể được tiến hành tại phòng đào tạo của công ty Yaskawa chúng tôi hoặc tại cơ sở sản xuất của quý khách hàng, do các chuyên gia kỹ thuật có kinh nghiệm của tập đoàn Yaskawa thực hiện.

roboot yaskawa 5
Phòng Showroom và đào tạo Robot của Yaskawa tại Việt Nam

Với mục đích liên tục mở rộng hoạt động của Yaskawa tại Việt Nam và phục vụ khách hàng Việt Nam tốt hơn, chúng tôi rất vui lòng đón chào sự hợp tác với tất cả các đối tác, khách hàng mong muốn trở thành nhà phân phối, tìm kiếm hợp tác với Yaskawa về các mảng sản phẩm của chúng tôi như Robot, biến tần, động cơ servo, PLC VIPA, … trong các mảng công nghiệp như ô tô, thiết bị cẩu trục và nâng hạ, bia rượu, hóa chất, than và khoáng sản, HVAC, …

 

Biến tần Yaskawa A1000 ứng dụng cho cầu trục, cẩu tháp và nâng hạ

Biến tần Yaskawa A1000 cung cấp cho chúng ta một giải pháp đơn giản và hiệu quả cho các yêu cầu khắt khe trong ứng dụng cầu trục và nâng hạ. Nó đảm bảo cho việc điều khiển motor nâng hạ vận hành đủ moment trong mọi điều kiện, bên cạnh đó việc tích hợp các chức năng điều khiển quan trọng khác như điều khiển thắng, phát hiện quá tải … giúp cho việc điều khiển và vận hành cầu trục chính xác và an toàn.

Yaskawa-A1000-cau truc cau thap

200V   3-Phase 0.4 – 110KW

400V   3-Phase 0.4 – 300KW

 

 

 

 

 

 

 

 

Các ngõ vào ra 

  • 8 ngõ vào số:

*Có thể đấu kiểu Sink hoặc Source

*Có thể sử dụng nguồn 24VDC ngoài

  • Moment khởi động 200%, khả năng quá tải 150% trong vòng 60s. Đảm bảo khả năng vận hành dưới các điều kiện tải nặng.
  • Cung cấp đủ moment tại 0 Hz cho quá trình điều khiển thắng, giúp khởi động mượt mà, tăng tuổi thọ của thắng cơ bên ngoài.
  • Vận hành mượt mà êm ái, giúp giảm sốc và sự mài mòn cho các cơ cấu cơ khí và hàng hóa.
  • Tích hợp chức năng điều khiển thắng an toàn:
    • Cài đặt điều kiện đóng thắng và mở thắng riêng biệt
    • Kiểm tra kết nối motor truớc khi vận hành.
    • Giám sát quá trình điều khiển thắng.
  • Tự động ngắt khi quá tải giúp đảm bảo an toàn trong các truờng hợp tải nặng.
  • Chức năng Ultra Lift Function giúp tăng tốc độ vận hành, rút ngắn thời gian trong điều kiện không tải, làm tăng khả năng sản xuất.
  • Tích hợp các chức năng nhận cảm biến trọng lượng và cảm biến hành trình ngăng chặn sự vận hành trong các truờng hợp mất an toàn.
  • Tự động chia tải giữa các biến tần trong truờng hợp nhiều biến tần cùng vận hành.
  • Tích hợp hàm an toàn STO (Safe Torque Off ).
  • 1 Ngõ vào nhận xung đến 32 Khz: dễ dàng đồng bộ với các thiết bị khác
  • 3 ngõ vào Analog: có thể chọn kiểu điện áp, dòng điện, PTC
  • Relay báo lỗi ( NO & NC )
  • Hàm chức năng an toàn: 2 kênh STO ( safe torque off ) ( EN ISO 13849-1 )
  • 3 relay ngõ ra dạng transistor
  • 1 Ngõ ra phát xung 32 Khz
  • 2 Ngõ ra Analog: có thể chọn kiểu điện áp hoặc dòng điện.
  • Thiết bị giám sát bên ngoài (EDM )

Phụ kiện

Yaskawa có nhiều phụ kiện và công cụ cho biến tần A1000 trong ứng dụng cầu trục:

Phần mềm        Điện trở xả            Nguồn
Giao diện người dùng

yaskawa phu kien

Drive Wizard Plus:cài đặt, giám sát, quản lý  qua PC Bộ hãm và điện trở xả  Bộ lọc EMC nguồn  Thiết bị Copy thông số 

Biến tần Yaskawa A1000

Biến tần Yaskawa A1000

YASKAWA A1000 là dòng biến tần đa năng, mạnh mẽ, thiết kế đẹp, chạy êm; tích hợp công nghệ điều khiển véc tơ đáp ứng các yêu cầu cao trong công nghiệp, Tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường (RoHS, CE, UL)

Yaskawa-A1000-Drives

Tài liệu Yaskawa A1000 TiengViet

Tài liệu biến tần YASKAWA AC DRIVE A 1000

Thông số kỹ thuật cơ bản.

-Nguồn cung cấp: 3 pha  200 – 240V,  380 – 480V, 50/60 Hz.
-Dải tần số ra: 0 –  400 Hz.
-Khả năng quá tải 150% trong 60S,
-Dải điều khiển  từ: 0 – 10V, 4 –  20 mA.
-Dải công suất từ: 0.4 – 630 Kw.
-Chức năng vận hành:   Điều khiển đa tốc độ, Điều khiển AVR, PID, tự động reset khi có lỗi, tự động dò chức năng, kết nối truyền thông RS 485, có sẵn các bộ tham số chức năng cho từng ứng dụng cụ thể, khả năng tự động nhận dạng động cơ, kết nối truyền thông RS 485.

-Bảo vệ quá áp, sụt áp, quá tải, nhiệt độ quá cao, lỗi CPU, lỗi bộ nhớ, chạm mát đầu ra khi cấp nguồn
-Tiêu chuẩn bảo vệ: IP 20.

TÍNH NĂNG NỔI BẬT CỦA BIẾN TẦN YASKAWA A1000:

  • Điều khiển Vector vòng hở hoặc vòng kín để điều chỉnh tốc độ chính xác, Mo-ment xoắn lớn, điều khiển vị trí chính xác.
  • Tự động điều chỉnh hệ số bù trượt liên tục theo nhiệt độ động cơ.
  • Cho phép điều khiển vector vòng hở ở tần số cao đối với đọng cơ cảm ứng từ (Động cơ Servo-PM).
  • Đáp ứng nhanh mức dòng điện và điện áp giới hạn giúp cải thiện quá trình hoạt động liên tục của biến tần.
  • Đặc tính hãm nhanh làm giảm chi phí lắp đặt và yêu cầu lắp đặt điện trở hãm bên ngoài.
  • Tùy chọn mạng giao truyền thông cho tất cả các chuẩn mạng truyền thông công nghiệp, cung cấp điều khiển tốc độ cao và giám sát vận hành, giảm chi phí lắp đặt.
  • Phần mềm DriveWizard và cài đặt thông số đơn giản.
  • Công cụ “USB Copy Unit” và bàn phím cài đặt cho giúp cài đặt nhanh và thuận tiện khi cài đặt nhiều biến tần trong một lúc.
  • Board Terminal có thể được tháo rời với lưu trữ thông số giúp sao lưu thuận tiện.
  • Sản xuất bằng vật liệu theo tiêu chuẩn RoHS.
  • Tích hợp sẵn DC Reator đến 30HP để giảm sóng hài ngõ vào.
  • Chức năng KEB cho phép biến tần kiểm soát tổn thất điện năng, hoạt động liên tục khi mất nguồn tức thời.

ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA BIẾN TẦN YASKAWA A1000:

  • Chức năng điều khiển:
  • Điều khiển V/f
  • Điều khiển V/f  +  PG
  • Điều khiển Vector vòng hở
  • Điều khiển Vector vòng kín
  • Điều khiển Vector vòng hở với động cơ cảm ứng từ (Servo Motor).
  • Điều khiển Vector vòng hở nâng cao cho động cơ cảm ứng từ (Servo Motor)
  • Điều khiển Vector vòng kín cho động cơ cảm ứng từ (Servo Motor)
  • Dãy tần số điều khiển : 0.01 – 400Hz
  • Tần số chính xác (Nhiệt độ dao động):
  • Tín hiệu tham chiếu Digital:  ±0.01% tần số tối đa (−10 – 40˚C)
  • Tín hiệu tham chiếu Analog :  ±0.1%  tần số tối đa (25 ±10˚C)
  • Cài đặt độ phân giải tần số:
  • Tham chiếu Digital: 0.01Hz
  • Tham chiếu Analog: 0.03Hz / 60Hz (11bit)
  • Cài đặt tần số đầu vào: −10 — +10V, 0 — +10V, 4 —  20mA, ngõ vào xung.
  • Độ phân giải tần số ngõ ra: 0.001Hz
  • Mo-ment khởi động:
    • 150% tại 3Hz (Điều khiển V/F và điều khiển V/F + PG).
    • 200% tại 0.3Hz (Điều khiển Vector vòng hở).
    • 200% tại 0 RPM (Điều khiển Vector vòng kín, Điều khiển Vector vòng kín động cơ PM, và điều kiển Vector vòng hở nâng cao động cơ PM).
    • 100% tại 5% tốc độ (Điều khiển Vector vòng hở động cơ PM).

THIẾT BỊ MỞ RỘNG: 

  • Hỗ trợ chuẩn truyển thông RS422/485 (mặc định)Mechatrolink II,III, CC-Link, DeviceNet, Lonwork, Probus – DP, CANopen, mạch vào ra tương tự, số, mạch phản hồi tốc độ (PG-X3, PG-B3, PG-E3, PG-F3)
  • Bộ lọc sóng hài và cải thiện hệ số công suất xoay chiều, một chiều (tích hợp sẵn lọc một chiều cho các các model có công suất 22kw trở lên).

Ứng dụng:

– Dùng cho hệ thống nâng hạ, di chuyển cầu trục

– Động cơ bơm, quạt gió, máy đóng gói, băng tải, máy đùn nhựa, máy nén khí, máy dệt, máy phay, Máy cắt tôn ….

Bảng Model loại vào 3pha 380V, ra 3 pha 380V.

Model sản phẩm Tải thường Tải nặng
Dòng đầu ra (A) Công suất (Kw) Dòng đầu ra (A) Công suất (Kw)
CIMR-AT4A0002 2.1 0.75 1.8 0.4
CIMR-AT4A0004 4.1 1.5 3.4 0.75
CIMR-AT4A0005 5.4 2.2 4.8 1.5
CIMR-AT4A0007 6.9 3.0 5.5 2.2
CIMR-AT4A0009 8.8 3.7 7.2 3.0
CIMR-AT4A0011 11.1 5.5 9.2 3.7
CIMR-AT4A0018 17.5 7.5 14.8 5.5
CIMR-AT4A0023 23 11 18 7.5
CIMR-AT4A0031 31 15 24 11
CIMR-AT4A0038 38 18.5 31 15
CIMR-AT4A0044 44 22 39 18.5
CIMR-AT4A0058 58 30 45 22
CIMR-AT4A0072 72 37 60 30
CIMR-AT4A0088 88 45 75 37
CIMR-AT4A0103 103 55 91 45
CIMR-AT4A0139 139 75 112 55
CIMR-AT4A0165 165 90 150 75
CIMR-AT4A0208 208 110 180 90
CIMR-AT4A0250 250 132 216 110
CIMR-AT4A0296 296 160 260 132
CIMR-AT4A0362 362 185 304 160
CIMR-AT4A0414 414 220 370 185
CIMR-AT4A0515 515 250 450 220
CIMR-AT4A0675 675 355 605 315
CIMR-AT4A0930 930 500 810 450
CIMR-AT4A1200 1200 630 1090 560

Các loại biến tần yaskawa khác:

  1. Biến tần Yaskawa H1000
  2. Biến tần Yaskawa V1000
  3. Biến tần Yaskawa E1000
  4. Biến tần Yaskawa L1000A
  5. Biến tần Yaskawa J1000
  6. BIẾN TẦN YASKAWA G7
  7. Biến tần Yaskawa MV1000 trung áp